6-Benzylaminopurine trong nghiên cứu sinh học

6-Benzylaminopurine trong nghiên cứu sinh học

6-Benzylaminopurine (6-BA), một hợp chất thuộc nhóm cytokinin, đã trở thành một công cụ không thể thiếu trong các nghiên cứu sinh học, đặc biệt là trong lĩnh vực nuôi cấy mô thực vật và sinh học phân tử. Với khả năng kích thích sự phân chia tế bào và điều hòa sự phát triển. Của thực vật, 6-BA đã mở ra những cánh cửa mới cho các nhà khoa học. Trong việc nghiên cứu và ứng dụng các quy trình sinh học. Ứng dụng của 6-Benzylaminopurine trong nghiên cứu sinh học:

1. Nuôi cấy mô thực vật:

  • Cơ chế hoạt động: 6-BA tương tác với các thụ thể cytokinin trên màng tế bào thực vật. Kích hoạt các phản ứng tín hiệu nội bào, dẫn đến tăng cường quá trình. Tổng hợp DNA và RNA, từ đó thúc đẩy sự phân chia tế bào.
  • Quy trình sử dụng: 6-BA thường được sử dụng kết hợp với auxin để tạo ra các môi trường nuôi cấy mô có. Khả năng kích thích sự hình thành chồi, rễ và các cấu trúc khác từ các mô thực vật.

2. Sinh học phát triển:

  • Cơ chế hoạt động: 6-BA có vai trò quan trọng trong việc điều hòa sự phát triển của các cơ quan thực vật như lá, hoa và quả. Bằng cách điều chỉnh tỷ lệ giữa auxin và cytokinin, các nhà khoa học. Có thể kiểm soát sự phân hóa tế bào và hình thành các cấu trúc khác nhau.
  • Quy trình sử dụng: 6-BA được sử dụng để nghiên cứu các quá trình phát triển như hình thành chồi bên, phân hóa hoa và hình thành quả.

3. Sinh học phân tử:

  • Cơ chế hoạt động: 6-BA có thể được sử dụng để nghiên cứu các gen. Và protein liên quan đến quá trình phân chia tế bào và phát triển của thực vật. Bằng cách sử dụng các kỹ thuật như microarray và RNA-seq, các nhà khoa học. Có thể xác định các gen được biểu hiện khác nhau khi có mặt của 6-BA.
  • Quy trình sử dụng: 6-BA được sử dụng để tạo ra các dòng tế bào biến đổi gen. Giúp các nhà khoa học nghiên cứu chức năng của các gen cụ thể.

4. Công nghệ sinh học:

  • Cơ chế hoạt động: 6-BA được sử dụng để tạo ra các cây trồng biến đổi gen có năng suất cao. Kháng bệnh và thích nghi tốt với điều kiện môi trường.
  • Quy trình sử dụng: 6-BA được sử dụng trong quá trình nuôi cấy mô thực vật để tạo ra các cây con đồng nhất về mặt di truyền.

6-Benzylaminopurine trong nghiên cứu sinh học

Quy trình sử dụng của 6-Benzylaminopurine trong nghiên cứu sinh học

  1. Chuẩn bị môi trường nuôi cấy:

    • Môi trường cơ bản: Thông thường, môi trường Murashige và Skoog (MS) được sử dụng làm nền tảng.
    • Bổ sung 6-BA: 6-BA được hòa tan trong nước cất và bổ sung vào môi trường MS với nồng độ phù hợp, thường từ 0,5 đến 2 mg/l.
    • Các chất bổ sung khác: Tùy thuộc vào loại mô thực vật và mục tiêu nghiên cứu, có thể bổ sung thêm các chất khác như auxin (NAA, 2,4-D), vitamin, đường, agar.
  2. Chuẩn bị mẫu thực vật:

    • Lấy mẫu: Lấy các mô thực vật như lá, thân, rễ hoặc các explant khác từ cây mẹ.
    • Khử trùng: Khử trùng mẫu bằng các chất khử trùng như sodium hypochlorite để loại bỏ vi khuẩn và nấm.
    • Cắt nhỏ: Cắt nhỏ mẫu thành các đoạn nhỏ để tăng diện tích tiếp xúc với môi trường nuôi cấy.
  3. Nuôi cấy mô:

    • Gieo cấy: Đặt các đoạn mô đã khử trùng lên bề mặt môi trường nuôi cấy trong các ống nghiệm hoặc đĩa petri.
    • Khép kín: Khép kín các ống nghiệm hoặc đĩa petri bằng bông hoặc màng parafilm để tránh sự nhiễm khuẩn.
    • Nuôi cấy: Đặt các ống nghiệm hoặc đĩa petri vào tủ nuôi cấy ở điều kiện nhiệt độ, ánh sáng và độ ẩm thích hợp.
  4. Quan sát và chuyển tiếp:

    • Quan sát: Quan sát sự phát triển của mô thực vật hàng ngày.
    • Chuyển tiếp: Khi mô thực vật đã hình thành chồi hoặc rễ, chuyển chúng sang môi trường nuôi cấy mới để tiếp tục phát triển.
  5. Rễ hóa và cai cây:

    • Rễ hóa: Khi các chồi đã phát triển đủ lớn, chuyển chúng sang môi trường nuôi cấy có chứa auxin để kích thích sự hình thành rễ.
    • Cai cây: Khi cây con đã có đủ rễ, chuyển chúng sang môi trường đất hoặc giá thể để thích nghi với điều kiện tự nhiên.

Tỷ lệ sử dụng của 6-Benzylaminopurine trong nghiên cứu sinh học

  • Nồng độ phổ biến: BAP thường được sử dụng ở nồng độ từ 0,1 µM đến 100 µM (micromolar), tùy thuộc vào loại tế bào hoặc mô và mục đích nghiên cứu.
    • Nồng độ thấp thường được dùng trong các thí nghiệm về tái tạo mô hoặc phân chia tế bào.
    • Nồng độ cao có thể được áp dụng khi nghiên cứu sự phát triển chồi hoặc trong các thí nghiệm tạo giống cây trồng bằng phương pháp mô.
  • Ứng dụng nghiên cứu tế bào động vật: Trong các nghiên cứu tế bào động vật hoặc thí nghiệm trên mô động vậ. Tỷ lệ sử dụng BAP có thể dao động từ 10 µM đến 50 µM, tùy vào mục đích. Là kích thích phân chia tế bào hay nghiên cứu tác động đối với sự phát triển mô.
  • Nghiên cứu mô thực vật: Khi sử dụng trong các thí nghiệm về thực vật, BAP có thể được áp dụng ở. Nồng độ từ 1 µM đến 10 µM để kích thích sự phân chia tế bào hoặc phát triển chồi.

6-Benzylaminopurine trong nghiên cứu sinh học

Mua 6-Benzylaminopurine (BAP) ở đâu?

Hiện tại, 6-Benzylaminopurine (BAP) đang có sẵn tại KDCCHEMICAL với số lượng lớn. Sản phẩm  được bán ra với mức giá tốt nhất trên thị trường.

6-Benzylaminopurine (BAP), Trung Quốc.

Quý khách có nhu cầu mua và sử dụng hóa chất 6-Benzylaminopurine (BAP) của KDCCHEMICAL hãy liên hệ ngay số Hotline 0867.883.818 hoặc truy cập trực tiếp website kdcchemical.vn để được tư vấn và hỗ trợ trực tiếp từ hệ thống các chuyên viên.

Cung cấp, mua bán hóa chất 6-Benzylaminopurine (BAP) giá tốt, giá rẻ ở Hà Nội, ở Sài Gòn.

Mua 6-Benzylaminopurine (BAP) ở đâu, mua bán 6-Benzylaminopurine (BAP) ở hà nội, mua bán 6-Benzylaminopurine (BAP)  giá rẻ, Mua bán 6-Benzylaminopurine (BAP) dùng trong nghiên cứu sinh học

Nhập khẩu 6-Benzylaminopurine (BAP) cung cấp 6-Benzylaminopurine (BAP)

Hotline: 0867.883.818

Zalo – Viber: 0867.883.818

Web: kdcchemical.vn 

Mail: kdcchemical@gmail.com

0